Cách tính Tỷ Lệ cơ thể chuẩn của Nam và Nữ

Ở Việt Nam nhiều người làm tưởng cứ sở hữu một khuôn mặt đẹp thì được gọi là người đẹp. Quan niệm đó hoàn toàn sai lầm, đã gọi là người đẹp thì các bộ phận , tỷ lệ cơ thể ” Người ” phải đạt chuẩn mới gọi là Người đẹp được. Vậy :
Thế nào là một tỷ lệ cơ thể đẹp ? Hãy nói chuyện với những con số ! Hôm nay, học viện OneLike ( Nơi đạo tạo học viên nhiếp ảnh + người mẫu ảnh tự do ) sẽ nói về 8 chỉ số này dưới góc nhìn của các cô gái và chàng trai. Hãy cùng xem bạn có tỷ lệ cơ thể như thế nào nhé ! Trước khi trả lời, tôi muốn nói với bạn: Bất kể bạn sở hữu thân hình đặc biệt hay đẹp đến đâu thì cơ sở tiên quyết phải là sức khỏe!
Các chỉ số thông thường để đánh giá tỷ lệ cơ thể:
- Tỷ lệ chiều cao trên cân nặng
- Tỷ lệ đo lường
- Tỷ lệ đầu so với cơ thể
- Tỷ lệ chân so với cơ thể
- Tỷ lệ chiều dài đùi so với đùi
- Tỷ lệ chiều cao và chu vi chân.
- Tỷ lệ chiều rộng vai và hông
- Chiều rộng vai, chiều rộng chậu, tỷ lệ chiều rộng hông
Các trai xinh gái đẹp hãy chú ý đọc để xem tỷ lệ cơ thể của các bạn như thế nào nhé
1. Tỷ lệ cơ thể đẹp nhất của con gái
Tỷ lệ chiều cao trên cân nặng
BMI = cân nặng (kg) ÷ chiều cao² (m)Mức trung bình của phụ nữ châu Á là 20,77 và mức trung bình của phụ nữ châu Âu và châu Mỹ là 23,39 .
Tỷ lệ đo lường (chỉ số đo lường & chỉ số đo chiều cao & tỷ lệ eo-hông)
Số đo và chiều cao trước
-Vòng bán thân : Chu vi ngang của ngực tính từ điểm núm vú.
-Vòng eo: chu vi ngang qua tâm rốn, chu vi của đường trung điểm giữa điểm thấp nhất của xương sườn và mép trên của mào chậu , được đo ở cuối thì thở ra và trước khi hít vào.
-Hông: Chu vi ngang của phần nổi bật nhất của mông.
Số đo chuẩn của phụ nữ
Ngực = chiều cao (cm) × 0,535, eo = chiều cao (cm) × 0,365, hông = chiều cao (cm) × 0,565. Giá trị tính toán thực tế và giá trị tiêu chuẩn ±3 thuộc về tiêu chuẩn. Dưới 5 cm, cho thấy quá mảnh khảnh (gầy); Hơn 5 cm, cho thấy quá bụ bẫm (thừa cân)
Chỉ số đo chiều cao.
Tỷ lệ eo và hông
Tỷ lệ eo trên hông = Eo ÷ Hông Mức trung bình của phụ nữ châu Á là 0,73 và mức trung bình của phụ nữ châu Âu và châu Mỹ là 0,75(3)
Tỷ lệ đầu trên cơ thể
Tỷ lệ đầu trên cơ thể = chiều cao ÷ tổng chiều cao đầu Phụ nữ châu Á có vòng đầu và thân trung bình là 6,95, còn phụ nữ châu Âu và châu Mỹ có vòng đầu và thân trung bình là 7,49
Tỷ lệ chân trên cơ thể
Chỉ số chiều dài thân cây Markov là: Phép đo định lượng đáng tin cậy và nhiều thông tin nhất về tỷ lệ tương đối của phần trên và phần dưới của cơ thể. (Nói một cách đơn giản, đó là tỷ lệ giữa thân và chân~)
Chỉ số chiều dài chân = [(chiều cao – chiều cao ngồi) ÷ chiều cao ngồi] × 100
Trung bình của phụ nữ châu Á là 83,41 (chân ngắn) và trung bình của phụ nữ châu Âu và châu Mỹ là 89,16 (chân vừa)
Tỷ lệ chiều dài đùi so với đùi
Chỉ số tương quan chiều dài đùi = (Chiều cao A – Chiều cao B) ÷ chiều cao × 100%
Mức trung bình của phụ nữ châu Á là 25,75 và mức trung bình của phụ nữ châu Âu và châu Mỹ là 25,13Chỉ số tương quan chiều dài bắp chân = (Chiều cao B – Chiều cao C) ÷ chiều cao × 100%. Phụ nữ châu Á trung bình 21,30
Chiều dài chân lý tưởng = chiều cao x 0,67.
Tỷ lệ chiều cao và chu vi chân
Chỉ số vòng đùi chiều cao = (vòng đùi ÷ chiều cao) × 100Mức trung bình của phụ nữ châu Á là 33,17 và mức trung bình của phụ nữ châu Âu và châu Mỹ là 35,61Phương pháp đo: Đo chu vi ngang của đùi qua điểm hông và háng
Nhiều cô gái đo chu vi giữa đùi, điều này sẽ khiến chu vi đùi quá nhỏ.
Chiều cao chỉ số chu vi bắp chân = (chu vi bắp chân ÷ chiều cao) × 100Mức trung bình của phụ nữ châu Á là 21,25 và mức trung bình của phụ nữ châu Âu và châu Mỹ là 21,63
Phương pháp đo: đo chu vi ngang dày nhất của bắp chânTỷ lệ tối ưu của kích thước đùi, bắp chân và mắt cá chân cho gái là 5:3:2
(7) Tỷ lệ chiều rộng vai-hông.
● (chiều rộng/chiều cao vai tối đa)×100
Mức trung bình của phụ nữ châu Á là 25,63 và mức trung bình của phụ nữ châu Âu và châu Mỹ là 26,55
● (chiều rộng/chiều cao hông tối đa)×100
Mức trung bình của phụ nữ châu Á là 20,78 và mức trung bình của phụ nữ châu Âu và châu Mỹ là 21,03
● (chiều rộng hông tối đa/chiều rộng vai tối đa)×100
Mức trung bình của phụ nữ châu Á là 81,09 và mức trung bình của phụ nữ châu Âu và châu Mỹ là 79,22. Phương pháp đo lường: Chiều rộng tối đa của vai/chiều rộng tối đa của vai : trên cơ delta, khoảng cách theo đường thẳng nằm ngang giữa các phần nhô ra ngoài nhất của cánh tay trên.
Chiều rộng hông/Chiều rộng hông khi đứng/Chiều rộng hông tối đa : Khoảng cách tuyến tính giữa các điểm nhô ra ngoài nhất của đùi trái và đùi phải
(8) Tỷ lệ chiều rộng vai, chiều rộng chậu và chiều rộng hông
Chiều rộng vai và chỉ số chiều rộng xương chậu = (chiều rộng xương chậu ÷ chiều rộng vai) × 100. Mức trung bình của phụ nữ châu Á là 73,30 và mức trung bình của phụ nữ châu Âu và châu Mỹ là 73,53. Chỉ số chiều rộng hông = (chiều rộng xương chậu ÷ chiều rộng trochanter lớn hơn) × 100. Phụ nữ châu Á trung bình 82,65
● Chỉ số chiều rộng thân = (chiều rộng giữa các mấu chuyển lớn hơn÷chiều rộng vai)×100. Phụ nữ châu Á trung bình 88,68.
Phương pháp đo lường: Chiều rộng vùng chậu: Được đo bằng thước đo điểm uốn thẳng hoặc thanh tròn lớn. Người đo đứng ở phía sau của đối tượng, lần lượt chạm vào môi ngoài của mào chậu trái và phải bằng ngón trỏ trái và phải, Khi các điểm mào chậu được chạm vào, đo khoảng cách theo đường thẳng giữa các điểm mào chậu ở cả hai bên bằng máy đo trên.
2. Tỷ lệ cơ thể đẹp nhất của con trai
(1) Tỷ lệ chiều cao trên cân nặng
BMI = cân nặng (kg) ÷ chiều cao² (m)
Mức trung bình của đàn ông châu Á là 21,55 và mức trung bình của đàn ông châu Âu và châu Mỹ là 25,46
2) Tỷ lệ đo lường (chỉ số đo lường & chỉ số đo chiều cao & tỷ lệ eo-hông)
Số đo và chiều cao trước:
Vòng bán thân : Chu vi ngang của ngực tính từ điểm núm vú.
Vòng eo: chu vi ngang qua tâm rốn, hoặc chu vi của đường trung điểm giữa điểm thấp nhất của xương sườn và mép trên của mào chậu, được đo ở cuối thì thở ra và trước khi hít vào.
Hông: Chu vi ngang của phần nổi bật nhất của mông.
Số đo chuẩn nam
Ngực = chiều cao × 0,535 × 0,9,
eo = chiều cao × 0,365 × 0,89,
hông = chiều cao × 0,565 × 1,02.
Chỉ số đo chiều cao
Tỷ lệ eo và hông
(1)Tỷ lệ eo trên hông = Eo ÷ Hông Trung bình của nam giới châu Á là 0,81 và trung bình của nam giới châu Âu và châu Mỹ là 0,85.
(2) Chuẩn đo thể hình nam
Vòng ngực = Chiều cao × 0,61
Vòng eo = Chiều cao × 0,42
Vòng hông = Chiều cao × 0,64
Số đo chuẩn nam
Vòng ngực = Chiều cao × 0,48 Vòng eo = Chiều cao × 0,47
Vòng hông = Chiều cao × 0,51
(3) Tỷ lệ đầu trên cơ thể :
Tỷ lệ đầu trên cơ thể = chiều cao ÷ tổng chiều cao đầuNam giới châu Á trung bình là 7,18 đầu và cơ thể, và nam giới châu Âu và châu Mỹ trung bình là 7,57 đầu cơ thể.
(4) Tỷ lệ chân trên cơ thể
Chỉ số chiều dài chân = [(chiều cao – chiều cao ngồi) ÷ chiều cao ngồi] × 100
Mức trung bình của đàn ông châu Á là 85,10 (loại chân trung bình) và mức trung bình của đàn ông châu Âu và châu Mỹ là 90,77 ( loại chân dài ).
(5) Tỷ lệ chiều dài đùi so với đùi
Chỉ số tương quan chiều dài đùi = (Chiều cao A – Chiều cao B) ÷ chiều cao × 100%.
- Mức trung bình của đàn ông châu Á là 25,30 và mức trung bình của đàn ông châu Âu và châu Mỹ là 24,88.
- Chỉ số tương quan chiều dài bắp chân = (Chiều cao B – Chiều cao C) ÷ chiều cao × 100%. Nam giới châu Á trung bình 21,85(6)
- Tỷ lệ chiều cao và chu vi chân : Chỉ số vòng đùi chiều cao = (chu vi đùi / chiều cao) × 100: trung bình của nam giới châu Á là 30,86 và trung bình của nam giới châu Âu và châu Mỹ là 33,97
Phương pháp đo: Đo chu vi ngang của đùi qua điểm hông và háng.
Chiều cao chỉ số chu vi bắp chân = (chu vi bắp chân ÷ chiều cao) × 100Trung bình của nam giới châu Á là 21,14 và trung bình của nam giới châu Âu và châu Mỹ là 21,53Phương pháp đo: đo chu vi ngang dày nhất của bắp chân.
(7) Tỷ lệ chiều rộng vai-hông
● (chiều rộng/chiều cao vai tối đa)×100 Mức trung bình của đàn ông châu Á là 26,62 và mức trung bình của đàn ông châu Âu và châu Mỹ là 28,01.
● (chiều rộng/chiều cao hông tối đa)×100 Trung bình của nam giới châu Á là 19,12 và trung bình của nam giới châu Âu và châu Mỹ là 19,47.
● (chiều rộng hông tối đa/chiều rộng vai tối đa)×100 Mức trung bình của đàn ông châu Á là 71,85 và mức trung bình của đàn ông châu Âu và châu Mỹ là 69,50.
Phương pháp đo lường: Chiều rộng tối đa của vai/ chiều rộng tối đa của vai : trên cơ delta, khoảng cách theo đường thẳng nằm ngang giữa các phần nhô ra ngoài nhất của bắp tay.
Chiều rộng hông/Chiều rộng hông khi đứng/Chiều rộng hông tối đa: Khoảng cách tuyến tính giữa các điểm nhô ra ngoài nhất của đùi trái và đùi phải.
(8) Tỷ lệ chiều rộng vai, chiều rộng chậu và chiều rộng hông
Chiều rộng vai và chỉ số chiều rộng xương chậu = (chiều rộng xương chậu ÷ chiều rộng vai) × 100 Trung bình của nam giới châu Á là 68,48 và trung bình của nam giới châu Âu và châu Mỹ là 66,17
Chỉ số chiều rộng hông = (chiều rộng xương chậu ÷ chiều rộng trochanter lớn hơn) × 100Đàn ông châu Á trung bình 88,75
Chỉ số chiều rộng thân=(chiều rộng giữa các mấu chuyển lớn hơn÷chiều rộng vai)×100Đàn ông châu Á trung bình 77,16
Phương pháp đo lường:Chiều rộng vùng chậu: Được đo bằng thước đo điểm uốn thẳng hoặc thanh tròn lớn.Người đo đứng ở phía sau của đối tượng, lần lượt chạm vào môi ngoài của mào chậu trái và phải bằng ngón trỏ trái và phải,Khi chạm vào các điểm mào chậu, đo khoảng cách theo đường thẳng giữa các điểm mào chậu ở cả hai bên bằng máy đo trên.
Những bạn có tỷ lệ kém có thể được cân bằng bằng cách mặc quần áo. Bạn cũng có thể rèn luyện hông của mình thông qua các hình ảnh thể dục, cải thiện vòng eo và kéo dài đôi chân một cách trực quan.
Bài Viết của Học Viện Onlike
Xem thêm : Cách tăng chiều cao cho nữ trên 22 tuổi
Yêu cầu dẫn nguồn mọi nội dung từ OnelikeStudio.com